Bài viết được gắn thẻ # Pháp Bảo Đàn kinh
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 8)
Người đời và các tôn giáo đều có cái thấy phân hai, thế gian là vô thường còn bên kia, cái siêu việt, cái toàn thể vô biên thì thường. Tục đế hay thế đế là vô thường, chân đế thì thường.
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 7)
Tâm như hư không này chỉ là một, một Phật thừa. Hư không thì trên dưới, trước sau, hôm qua, ngày mai, đều là hư không, không chỗ chia cắt, không thể phân chia. Nhưng vì căn cơ con người có hạn, nên Đức Phật đã chia làm ba thừa, để cho khỏi ngợp
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 6)
Muốn tu giải thoát, giác ngộ thì không thể tu phước ở ngoài mà phải sám hối trừ sạch tội lỗi trong tâm. Tâm sạch các phiền não chướng và sở tri chướng thì thấy Pháp thân Phật tính.
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 5)
Thiền định là không chống lại tự tính bằng cách ngăn che nó, khuất lấp nó bằng vọng tướng và vọng tưởng. Vì ‘‘tự tính mình bổn nguyên thanh tịnh’’, cho nên tu là không làm thêm bớt gì cả, chỉ đừng chống trái, che lấp nó.
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 4)
Tu hành tự tính là ở nơi tướng mà lìa tướng, ở nơi tưởng mà lìa tưởng. Khi không bám nắm, không bị tướng và tưởng trói buộc, đó là ở nơi tướng và tưởng mà vẫn giải thoát, vì ánh sáng của trí tuệ thấu thoát qua mọi tướng và tưởng
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 3)
Mười điều ác là ba điều ác của thân: sát sinh, trộm cướp, tà dâm; bốn điều ác của khẩu: vọng ngữ, nói lưỡi hai chiều, lời ác, lời thêu dệt; ba điều ác của ý: tham dục, sân giận, tà kiến.
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 2)
Pháp giới là tâm trí tuệ tính Không. Muốn nhập pháp giới sâu thẳm này, phải tu hạnh Bát nhã, niệm niệm tương ưng thấy biết tính Không, trì tụng Kinh Kim Cương làm tính Không luôn luôn hiện tiền.
-
Tóm lược giảng giải Pháp Bảo Đàn kinh (Phẩm 1)
Sinh tử là thấy những chuyển động, do đó có thời gian. Thấy gió động hay phướng động đều là cái thấy của sinh tử thấy có ra sinh tử. Còn cái thấy được thực tại thì: “Nào ngờ thực tại (tự tính) vốn chẳng sinh diệt; nào ngờ thực tại vốn không động lay”